Nộp thuế điện tử qua ngân hàng

Nộp thuế điện tử qua ngân hàng

Nộp thuế điện tử qua ngân hàng được không?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 19/2021/TT-BTC thì người nộp thuế có thể lựa chọn các phương thức sau đây để thực hiện nộp thuế điện tử:

  • (1) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
  • (2) Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
  • (3) Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ khoản 2) đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
  • (4) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
  • (5) Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử.

Như vậy, người nộp thuế có thể nộp thuế điện tử thông qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng.

Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại khi tham gia phối hợp thu thuế và thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước là gì?

Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại khi tham gia phối hợp thu thuế và thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 27 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:

(1) Ngân hàng thương mại khi tham gia phối hợp thu thuế và thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm sau đây:

  • Phối hợp với cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước trong việc thực hiện nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử cho người nộp thuế; xử lý, đối soát dữ liệu về nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử;
  • Truyền, nhận thông tin chứng từ nộp thuế điện tử, chuyển tiền thanh toán các khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật;
  • Hỗ trợ người nộp thuế trong quá trình thực hiện nộp thuế điện tử;
  • Bảo mật thông tin của người nộp thuế, người khai hải quan theo quy định của pháp luật.

(2) Cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản theo mã số thuế của người nộp thuế khi mở tài khoản.

(3) Khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp theo quy định pháp luật về thuế của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử có phát sinh thu nhập từ Việt Nam.

(4) Trích tiền để nộp thuế từ tài khoản của người nộp thuế, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

(5) Trường hợp người nộp thuế có bảo lãnh về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 nhưng người nộp thuế không nộp đúng thời hạn thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế trong phạm vi bảo lãnh.

Theo: Thuvienphapluat